Khi nói đến sự phong phú, đa dạng của tiếng Việt, người ta thường nói “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Trong ngữ pháp tiếng Việt, tính từ cùng với động từ và danh từ là những loại từ rất quan trọng trong việc diễn đạt câu, đồng thời tạo nên sự giàu đẹp của tiếng Việt. Vì vậy hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu kỹ hơn về tính từ là gì, sự quan trọng của tính từ trong câu.
Tính từ là gì?
Mục lục bài viết
– Tính từ là những từ dùng để miêu tả các đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, trạng thái, con người.
– Tính từ trong tiếng Việt là những từ có khả năng biểu đạt tốt nhất. Tất cả các tính từ đều có khả năng gợi hình ảnh và cảm xúc ở nhiều mức độ khác nhau. Chỉ cần thay đổi thì sắc thái biểu đạt của từ cũng đã khác đi rất nhiều.
– Tính từ trong tiếng Việt ta có thể phân làm hai loại lớn đó chính là tính từ tự thân và tính từ không tự thân.
Xem thêm tính từ trong tiếng Anh
Vị trí của tính từ
Vị trí của tính từ trong câu là chủ ngữ. Tuy nhiên, nó cũng có thể làm vị ngữ trong câu. Tính từ được chia thành hai loại khác nhau:
- Tính từ về các đặc điểm tương đối như nhỏ, cao và gầy.
- Tính từ thể hiện đặc điểm tuyệt đối như đỏ chót hoặc đỏ sẫm, xanh biếc,…
Hai loại tính từ này không thể kết hợp với các từ chỉ mức độ. Mặt khác, các cụm tính từ thường nằm ở giữa câu. Ngoài ra còn có các thành phần con khác và cấu trúc của chúng như sau: Phụ trước + phụ giữa + phụ sau.
Một số ví dụ cụ thể như sau:
“Quả bóng đang dần to ra”. Phần phụ trước đó là từ “đang”, trung tâm đó là từ “to” và phụ sau là từ “ra”.
Xem thêm vị trí của tính từ trong câu tiếng Anh để xem có khác gì so với tiếng Việt nhé !
Chức năng của tính từ
Tính từ thường được kết hợp với động từ và danh từ để bổ sung ý nghĩa về tính chất, đặc điểm và mức độ. Tính từ trong câu có các chức năng sau:
– Tính từ đóng vai trò là vị ngữ trong câu bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
Ví dụ: “Chiếc váy này rất đẹp” tính từ đẹp bổ sung ý nghĩa cho danh từ chiếc váy.
Chức năng bổ nghĩa cho danh từ là một trong những chức năng cơ bản và quan trọng nhất của tính từ, giúp người đọc và người nghe hiểu rõ ràng về sự vật, sự việc đang được nói đến.
Phân loại tính từ trong tiếng Việt
Tính từ tự thân là gì
Khái niệm
Tính từ tự thân là những tính từ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị,…của sự vật hay hiện tượng.
Ví dụ
Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:
– Tính từ về phẩm chất: gan dạ, dũng cảm, tốt, xấu,…
– Tính từ về màu sắc: đỏ, vàng, tím, xanh…
– Tính từ về kích thước: dài, ngắn, rộng, hẹp,…
– Tính từ về hình dáng: cong, thẳng, vuông, tròn…
– Tính từ về âm thanh: ồn, im lặng, trầm, bổng, vang,…
– Tính từ về hương vị: mặn, ngọt, chua, cay…
– Tính từ về mức độ: nhanh, chậm, xa, gần…
Tham khảo tài liệu văn học tại AMA
Tính từ không tự thân là gì
Tính từ không tự thân là những từ không phải tính từ mà là từ thuộc từ loại khác như danh từ, động từ được chuyển loại và sử dụng như tính từ.
Những tính từ không tự thân sẽ được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc các nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này sẽ chỉ được xác định khi đặt chúng vào mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc là trong câu. Nếu ta tách chúng ra khỏi mối quan hệ đó thì chúng sẽ không được coi là tính từ hoặc sẽ có ý nghĩa khác.
VD: rất Xuân Diệu (nhằm chỉ đến phong cách, cá tính và ngôn ngữ đặc trưng của tác giả)
Khi cả danh từ và động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của nó sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa chúng thường được sử dụng.
Ví dụ:
– Ăn cướp là dùng sức mạnh của bản thân lấy đi tài sản của người khác
– Hành động ăn cướp là những hành động mang ý nghĩa, tính chất giống ăn cướp chứ lại không phải cướp thật.
Tính từ chỉ đặc điểm là gì
Một từ mô tả đặc điểm của sự vật. Trong đó, đặc điểm đặc điểm là nét riêng biệt vốn có chỉ có ở các đối tượng như người, động vật, đồ vật, cây cối. Một số đặc điểm có thể giúp bạn phân biệt mọi thứ là:
+ Đặc điểm bên ngoài là những nét đặc trưng của một sự vật, hiện tượng được các giác quan (thị giác, xúc giác, vị giác,…) nhận biết được về màu sắc, hình dáng, âm thanh. Các từ chỉ chức năng bên ngoài thông thường như cao, ngắn, rộng, hẹp, xanh, đỏ, tím, vàng …
+ Nội hàm là những chức năng đặc trưng có thể nhận biết được thông qua quan sát, suy luận, khái quát,… Đó là những đặc điểm về khí chất, tâm lý, tính cách, sức chịu đựng, giá trị vật thể…
Các tính từ thường được dùng để chỉ những phẩm chất bên trong như vâng lời, siêng năng, cần cù,…
Tính từ chỉ tính chất là gì
Là từ dùng để chỉ những đặc điểm cơ bản của một sự vật, hiện tượng. Tính chất cũng là đặc điểm riêng của sự vật, hiện tượng (bao gồm cả hiện tượng xã hội, hiện tượng đời sống,…) nhưng lại tập trung vào những đặc điểm bên trong. Do đó, các thuộc tính chỉ được nhận biết thông qua quá trình quan sát, suy luận, phân tích và tổng hợp. Ví dụ, tốt, xấu, nặng, nhẹ, sâu sắc, thông suốt, hiệu quả,…
Tính từ chỉ trạng thái là gì
Trạng thái là tình trạng của một sự vật hoặc người tồn tại trong một khoảng thời gian nào đó. Tính từ trạng thái là chỉ tồn tại của sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan.
Bài thơ Sóng – Xuân Quỳnh, tác giả đã sử dụng linh hoạt tính từ chỉ trạng thái của sóng, từ đó nói đến tình yêu:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sóng không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể.”
Trong đoạn thơ trên, các từ như “dữ dội”, “dịu êm”, “ồn ào”, “lặng lẽ” chính là các tính từ dùng để chỉ trạng thái.
Ta muốn phân biệt tính từ trong tiếng Việt thì sẽ hơi phức tạp, vì có khi tính từ sẽ là dạng thức như động từ hoặc là danh từ.
Có những từ ta vừa có thể coi đó là tính từ và vừa có thể coi là động từ ví dụ như từ thành thị trong lối sống thành thị.
Lưu ý: trong tiếng Việt không có loại định nghĩa về tính từ sở hữu như trong tiếng Anh
Cụm tính từ là gì
Khái niệm
Cụm tính từ chính là cụm từ mà có tính từ là trung tâm, cùng kết hợp với các phụ trước và phụ sau để tạo thành cụm tính từ.
Chức năng
Cũng giống như tính từ thì cụm tính từ sẽ có chức năng chính là vị ngữ, nhưng cũng có thể dùng để làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
Cấu tạo của cụm tính từ
Phụ trước | Trung tâm | Phụ sau |
Từ chỉ quan hệ thời gian ( sẽ, đã, đang,…)
Từ chỉ sự tiếp diễn (còn, vẫn, cứ,..) Từ chỉ mức độ của các đặc điểm và tính chất (rất,lắm,hay…) Từ để khẳng định, phủ định (không, chưa, chẳng,…) |
Tính từ | Từ biểu thị cho vị trí
Từ chỉ so sánh Từ chỉ mức độ, phạm vi hoặc các nguyên nhân của đặc điểm và tính chất.
|
Tuy nhiên, một cụm tính từ không nhất thiết phải có cấu tạo đầy đủ, chúng có thể có phụ trước hoặc chỉ có phụ sau.
Ví dụ: Màu hồng nhạt. Hồng là tính từ chỉ màu sắc, nhạt là tính từ chỉ phẩm chất. Ở đây, “nhạt” vừa là tính từ vừa đóng vai trò bố túc từ cho “hồng”. Nếu chỉ màu hồng không thì chưa đủ để diễn tả cái thực chất của nó nên người ta mượn thêm tình từ nhạt.
– Bầu trời mùa thu trong xanh vời vợi
– Cô người mẫu mặc bộ váy xẻ tà đầy quyến rũ
Khả năng kết hợp của tính từ
Bạn có thể kết hợp tính từ với danh từ và động từ để thêm ý nghĩa đặc điểm, chất lượng và mức độ cho cả danh từ và động từ.
Ví dụ:
Đi rất nhanh
(động từ) (tính từ bổ sung ý nghĩa cho việc đi bộ)
Hoa tươi
(danh từ)(tính từ-bổ sung ý nghĩa cho danh từ hoa)
Không giống với động từ, tính từ sẽ không thể kết hợp được với các phó từ mệnh lệnh (hãy, đừng,…) mà nó chỉ có thể kết hợp với các phó từ còn lại như: không, sẽ, đã, đang, chưa, chẳng, còn…
VD: đã từng xinh đẹp, không xấu, vẫn ồn ào
Trong tiếng Việt, tính từ được phân loại dựa trên nội dung biểu đạt. Điều này bao gồm tính từ đặc điểm, tính từ tính chất và tính từ trạng thái. Bạn có thể tham khảo thêm tính từ ghép trong tiếng Anh để so sánh và đối chiếu.
Trên đây là tổng hợp các kiến thức cho câu hỏi tính từ là gì mà AMA muốn gửi đến cho các bạn. Mong rằng các bạn sẽ thu nhặt được các kiến thức cần thiết cho mình.