Tất tần tật về cấu trúc in order to

Đánh giá bài viết này
Tất tần tật về cấu trúc in order to

1. Giới thiệu cấu trúc “in order to” là gì?

In order to có nghĩa là “để, để mà”, đây là cấu trúc được dùng để chỉ mục đích của hành động đã xuất hiện ở trong câu ngay trước đó.

+ Ví dụ: Lisa got up early in order to go to the school on time.

(được dịch là: Lisa đã thức dậy sớm để đi đến trường đúng giờ.)

🡪 Trong câu ví dụ trên, cấu trúc “in order to” dùng để diễn tả việc “thức dậy sớm” với mục đích để “đi đến trường đúng giờ”.

+ Ví dụ: Hoa went shopping in order to buy a new dress.

(được dịch là: Bạn Hoa đã đi mua sắm để mua một chiếc váy mới.)

In order to

🡪 Trong câu ví dụ trên, cấu trúc “in order to” dùng để diễn tả hành động “đi mua sắm” với mục đích để “mua một chiếc váy mới.)

– Bên cạnh đó, cấu trúc “in order to” còn được sử dụng để nối cả hai câu chỉ mục đích.

+ Ví dụ: Khoa wears warm clothes in winter in order not to get a cold.

(được dịch là: Khoa mặc quần áo ấm vào mùa đông để không phải bị cảm lạnh.) 

🡪 Trong câu ví dụ trên, cấu trúc “in order to” được dùng để nối hai câu có mục đích là “mặc áo ấm vào mùa đông” – “không phải bị cảm lạnh”.

2. Cách sử dụng cấu trúc “in order to” trong các câu tiếng Anh.

In order to được sử dụng khi mục đích của hành động hướng tới chính chủ thể của hành động đã được xuất hiện ở phía trước, ta sẽ dùng cấu trúc sau đây: 

🡺 S + V + in order (not) to + V-inf…

+ Ví dụ: Lucy spent all his money in order to buy a new house.

(được dịch là: Lucy đã dành toàn bộ tiền của cô ấy để mua một căn nhà mới.)

+ Ví dụ: Pinky studied hard so as not to fail the upcoming exam. 

(được dịch là: Pinky đã học hành chăm chỉ để không phải trượt kỳ thi sắp đến.) 

– Ở trường hợp khác, khi mục đích của hành động hướng tới đối tượng khác thì ta dùng cấu trúc:

🡺 S + V + in order + for somebody + (not) + to + V-inf…

+ Ví dụ: Mary spent all her money in order for his son to buy a new apartment. 

(được dịch là: Mary đã dành toàn bộ tiền của mình để giúp con trai cô ấy mua một căn hộ mới.)

+ Ví dụ: Linda works hard in order for her children to have a better life.

(được dịch là: Linda làm việc chăm chỉ để các con của cô ấy có một cuộc sống tốt hơn.)

3. Một số lưu ý về việc sử dụng cấu trúc in order to trong tiếng Anh cần phải nhớ:

   Cấu trúc in order to chỉ được sử dụng để nối 2 câu chỉ mục đích khi: 

– Thứ nhất, hai câu dùng để nối phải có cùng một chủ ngữ.

– Thứ hai, khi nối 2 câu lại với nhau, chúng ta phải bỏ chủ ngữ câu sau, bỏ các từ như: “like, want, hope, …”, và giữ lại động từ phía sau nó.

+ Ví dụ: Johnny wears warm clothes in winter. He doesn’t want to have a cold.

 (được dịch là: Johnny mặc ấm vào mùa đông. Anh ấy không muốn bị cảm lạnh).

🡪 Johnny wears warm clothes in winter in order not to have a cold. 

=> Linda wears warm clothes in winter so as not to have a cold.

(được dịch là: Johnny mặc quần áo ấm vào mùa đông để không bị cảm lạnh.

In order to

4. Một số cấu trúc tương đương được sử dụng thay thế cho cấu trúc “in order to”

– Đầu tiên là cấu trúc “so that”: khi dùng cấu trúc này, ta phải kết hợp, sử dụng thêm các động từ khiếm khuyết (will, can, would, could).

Công thức là: S + V + so that S + can/ could/ will/ would + (not) + V.

+ Ví dụ 1: I studied very hard in order to get high scores.

🡪 I studied very hard so that he can get high scores.

(được dịch là: Tôi đã học tập rất chăm chỉ để có thể đạt được điểm số cao.)

+ Ví dụ 2: Jenny got up early this morning in order to she will catch the flight.

🡪 Jenny got up early this morning so that she will catch the flight. 

(được dịch là: Jenny dậy thật sớm vào buổi sáng để mà bắt kịp chuyến bay.

– Tiếp theo là cấu trúc “so as to” có cách sử dụng tương tự như cấu trúc “in order to”, trong hầu hết các trường hợp, 2 cấu trúc này có thể thay thế hoàn toàn cho nhau.

Công thức là: S + V + so as (not) to + V. 

+ Ví dụ: I will do my best in order to learn how to play the guitar.

🡪 I will do my best so as to learn how to play the guitar. 

(được dịch là: Tôi sẽ cố gắng hết sức để học cách chơi đàn ghi-ta.)

– Ngoài ra còn có cấu trúc “to + V”. Đây là một cấu trúc siêu đơn giản mang ý nghĩa tương tự với “in order to”. Lưu ý khi ở dạng phủ định, chúng ta không được sử dụng “not + to V” để thay thế cho “in order not to V”.

+ Ví dụ: Lan worked hard in order to pass the test. 

🡪 Lan worked hard to pass the test.  

(Được dịch là: Lan đã học hành chăm chỉ để đỗ kỳ thi.)

– Cuối cùng là cấu trúc “With an aim of V-ing” là một cấu trúc khác được sử dụng thay thế cho “in order to”. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về công thức của cấu trúc này cùng với ví dụ để tham khảo nhé!

Công thức là: With an aim of V-ing, S + V + …

+ Ví dụ: I used my savings in order to buy a new book.

🡪 With an aim of buying a new book, I used my savings.

(Được dịch là: Để mua một cuốn sách mới, tôi đã sử dụng tiền tiết kiệm của mình.)

Bài viết phía trên đã tổng hợp rất chi tiết và đầy đủ về cách sử dụng “in order to”. Hy vọng các bạn sẽ vận dụng được cấu trúc này trong giao tiếp, cũng như việc sẽ phân biệt được với các cấu trúc tương tự khác. Nếu bạn muốn tìm kiếm thêm các thông tin về cấu trúc “in order to” thì có thể liên hệ, tham khảo thêm tại website  AMA để biết thêm chi tiết.