Câu ghép là gì? Phân biệt, phân loại, cách nối các vế câu ghép

1.4/5 - (72 votes)
Câu ghép là gì? Phân biệt, phân loại, cách nối các vế câu ghép

Trong cấu trúc câu, chúng tôi nhận thấy rằng câu ghép bao gồm hai (hoặc nhiều) mệnh đề độc lập được nối với nhau bằng một liên từ phối hợp hoặc dấu chấm phẩy. Vì vậy, nó giống như sự kết hợp của hai hay nhiều câu đơn giản, cũng như không chứa mệnh đề phụ thuộc. Vậy câu ghép là gì? Sau đây hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu nhé. 

Câu ghép là gì 

Đây là một hiện tượng khá phức tạp về lý thuyết. Có nhiều cách để định nghĩa câu ghép là gì. Câu ghép có thể được định nghĩa là câu bao gồm nhiều vế ghép lại thường các vế được kết hợp với nhau để tạo thành một câu ghép. Mỗi vế câu sẽ có cấu tạo giống một câu đơn là câu có đầy đủ một cụm chủ vị, đồng thời sẽ  thể hiện một ý có mối quan hệ chặt chẽ với ý của câu khác. Câu ghép là câu bắt buộc phải có từ hai cụm chủ vị hoặc nhiều hơn.

Thêm một khái niệm khác: “Câu ghép chính là câu do hai hoặc nhiều cụm chủ vị không bao chứa tạo thành. Mỗi cụm chủ vị này được gọi là một vế của câu”.

cau-ghep-la-gi
câu ghép là gì

Bạn có thể thấy rằng có rất nhiều ý kiến ​​khác nhau với cách hiểu khác nhau về câu ghép. Ngoài ra, bởi vì nó có nhiều khía cạnh, các mệnh đề cầu nối phải có mối quan hệ hợp lý với nhau. Có nhiều cách nối các cụm từ nhưng về cơ bản nhưng có 3 cách chính: nối trực tiếp, nối bằng cặp từ hô ứng, nối bằng quan hệ từ. Do đó, theo sách giáo khoa, câu ghép chỉ được giới hạn trong các trường hợp sau:

 + Câu ghép có hai cụm chủ vị hoàn chỉnh và hai cụm chủ vị này nằm ngoài nhau chứ không bao chứa nhau. 

 + Chọn các quan hệ từ nối vế câu thường gặp nhất và tìm hiểu kiểu quan hệ mà chúng có thể diễn đạt. 

Nó được sử dụng để kết nối các vấn đề liên quan đến ngữ nghĩa. Thay vì sử dụng nhiều câu đơn, sử dụng câu ghép giúp nâng cao hiệu quả nghe và hiểu cho người nghe, người đọc.

Xem thêm tính từ ghép trong tiếng Anh

Phân biệt câu đơn câu phức và câu ghép

Câu đơn đó là câu chỉ có một mệnh đề trong câu bao gồm hai bộ phận chính đó là chủ ngữ và vị ngữ.

Ví dụ: Tôi thích ăn bắp.

Câu phức chính là câu có hai cụm chủ-vị hoặc nhiều hơn, trong đó một cụm chủ-vị là chính, các cụm chủ-vị còn lại bổ sung ý nghĩa cho cụm chủ-vị đó.

Ví dụ: Ngày mai Hân cần làm những việc sau: gặp gỡ đối tác, lên kế hoạch cho dự án sắp tới, gọi điện cho khách hàng cũ.

Câu ghép chính là câu có từ hai cụm chủ-vị khác nhau nhưng các mệnh đề đó lại không bao hàm nhau.

Ví dụ: Con chó nghịch trong nhà, con mèo đang chơi ngoài sân.

Xem thêm các tài liệu văn học cực kỳ bổ ích của AMA

Phân loại câu ghép

Trên thực tế, nó được chia thành 5 loại cơ bản, bao gồm câu ghép đẳng lập, câu ghép hỗn hợp, câu ghép hô ứng, câu ghép chuỗi. Có thể thấy mỗi loại câu ghép khác nhau đều có mục đích và mục đích sử dụng khác nhau. Để nhanh chóng học cách sử dụng hiệu quả và phục vụ tốt nhất cho mục đích ngôn ngữ của bạn, chúng ta sẽ xem xét từng loại:

Câu ghép chính phụ

Câu ghép chính phụ là câu có mệnh đề chính và mệnh đề phụ, hai mệnh đề này phụ thuộc lẫn nhau và ý nghĩa của chúng bổ sung cho nhau. Mệnh đề chính và mệnh đề phụ thường được liên kết với nhau bằng quan hệ từ hoặc từ liên kết. Các mệnh đề  phụ thường chứa các ý như nguyên nhân, kết quả, mục đích và điều kiện.

Ví dụ:

  • Vì Hùng lười học nên cậu ấy đã bị điểm kém trong bài kiểm tra này. 

=> Cấu trúc: từ nối_mệnh đề_từ nối_mệnh đề.

  • Anh ấy có thêm nhiều người yêu quý vì biết chia sẻ, giúp đỡ mọi người.

=> Cấu trúc: mệnh đề_từ nối_mệnh đề.

  • Mùa đông càng lạnh lẽo, da dẻ càng dễ bị nứt nẻ.

Cấu trúc: Chủ ngữ_phó từ_vị ngữ, chủ ngữ_phó từ_vị ngữ.

Câu ghép đẳng lập

Câu ghép đẳng lập chính là những câu ghép có nhiều mệnh đề độc lập về ngữ nghĩa, chúng đều có ý nghĩa, vai trò ngang nhau trong câu. Nó thường được dùng để diễn tả quan hệ liệt kê, lựa chọn hoặc tương đồng.

Ví dụ:

  • Đông qua, xuân đến.

=> Cấu trúc: Chủ ngữ_vị ngữ, chủ ngữ_vị ngữ.

  • Tôi đang rửa chén, anh trai thì quét nhà còn mẹ tôi đi chợ.

=> Cấu trúc: Chủ ngữ_vị ngữ, chủ ngữ_phó từ_vị ngữ, phó từ_chủ ngữ_vị ngữ.

Câu ghép hỗn hợp

Câu ghép hỗn hợp là do câu ghép chính phụ và cả câu ghép đẳng lập tạo nên.

Ví dụ:

  • Tôi có công việc ổn định, cả nhà rất vui vì đây chính là cơ hội để tôi phát triển tương lai. 

=> Trong đó 2 mệnh đề trong câu ghép đẳng lập là “Tôi có công việc ổn định” và “cả nhà rất vui vì đây chính là cơ hội để tôi phát triển tương lai”. => Hai mệnh đề trong câu ghép chính phụ là “ cả nhà rất vui”, từ nối “vì” và mệnh đề 2 là “đây chính là cơ hội để tôi phát triển tương lai”

Cách nối các vế câu ghép

Nối trực tiếp

Cách nối câu trực tiếp trong câu ghép là cách nối sẽ không sử dụng tới từ nối hay các cặp từ hô ứng.

cach-noi-cau-truc-tiep-trong-cau-ghep
Nối trực tiếp

Ví dụ:

  • Trời sáng, các cô bác đang dọn hàng để bán.
  • Hôm nay em tôi được nghỉ, tôi đi học.

Nối bằng cặp từ hô ứng

Các mệnh đề trong câu ghép sẽ được nối với nhau bằng các cặp từ hô ứng.

Ví dụ như: “bao nhiêu- bấy nhiêu”, “càng- càng”, “vừa- đã”, “vừa- vừa”, “chưa-đã”, “đâu- đấy”,…

Ví dụ:

  • Bạn càng lười biếng, bạn càng không có cơ hội thành công.
  • Bạn làm được bao nhiêu, bạn sẽ nhận được bấy nhiêu.
  • Trời vừa tối, các bác lao công đã ra về

Nối bằng các quan hệ từ

Chúng ta có thể sử dụng các quan hệ từ cùng với các cặp quan hệ từ để nối các vế trong một câu ghép. Một số quan hệ từ như “và, thì, rồi, nhưng, hoặc, hay,…”, các cặp quan hệ từ như “tuy- nhưng”, “vì- nên”, “nếu- thì”, “chẳng những- mà còn”,….

Ví dụ:

  • Hùng muốn giúp Mai nhưng cô ấy từ chối.
  • Vì Lam dậy sớm nên cô ấy không trễ giờ.
  • Tuy cô ấy không thể giành được quán quân nhưng anh ấy đã để lại phần thi ấn tượng.

Xem thêm tính từ là gì

Mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép

Câu ghép tiếng Việt thường biểu thị các mối quan hệ cụ thể giữa các mệnh đề, chẳng hạn như quan hệ nguyên nhân – kết quả, quan hệ tương phản và quan hệ giả thiết – kết quả. 

Nguyên nhân – kết quả

Câu ghép có  mối quan hệ nguyên nhân- kết quả thường sẽ sử dụng các cặp quan hệ từ như “bởi vì- cho nên”, “vì- nên”, “do- nên”,…

Ví dụ:

  • Bởi vì Phúc trốn học nên thầy đã gọi cho phụ huynh.
  • Do thời tiết rất tốt nên chúng tôi sẽ đi cắm trại ngoài trời.
  • Vì Minh luyện tập khá chăm chỉ nên anh ấy có được một thân hình hoàn hảo. 

Điều kiện – kết quả

Câu ghép thể hiện mối quan hệ điều kiện- kết quả sẽ diễn tả một hành động hoặc sự việc chỉ có thể xảy ra khi có hành động, sự việc khác cũng xảy ra. Một số cụm từ nối được dùng thường trong câu ghép chỉ quan hệ điều kiện- kết quả như là “nếu- thì”, “hễ- giá”, “hễ như- thì”….

Ví dụ:

  • Nếu anh ấy không đến thì cô ấy cũng không bỏ đi.
  • Nếu trời nắng gắt thì chúng tôi sẽ ở trong nhà
  • Hễ mà cô ấy đến sớm thì chúng tôi sẽ kịp giờ.

Tương phản

Câu ghép chỉ mối quan hệ tương phản thường có hai mệnh đề diễn tả ý nghĩa trái ngược nhau, ta sẽ sử dụng các mệnh đề quan hệ như “tuy- nhưng”. “mặc dù- nhưng”.

Ví dụ: 

  • Tuy bị đau tay nhưng Huyền vẫn đi học đủ.
  • Mặc dù rất buồn nhưng anh ấy vẫn nấu ăn cho mọi người.
  • Tuy đã rất cố gắng nhưng Thi vẫn không đạt được kết quả tốt.

Tăng tiến

Câu ghép chỉ mối quan hệ tăng tiến giữa các vế câu thông qua các cặp quan hệ từ như “không những- mà còn”, “không chỉ- mà còn”,…

moi-quan-he-tang-tien-trong-cau-ghep
Câu ghép chỉ mối quan hệ tăng tiến

Ví dụ:

  • Huyền không chỉ biết chơi piano mà cô ấy còn biết hát
  • Không những tôi biết nấu ăn mà tôi còn biết dọn dẹp nhà cửa.
  • Không chỉ người Việt Nam thích Phở mà những người nước ngoài cũng thích.

Xem thêm trạng ngữ là gì

Mục đích

Quan hệ chỉ mục đích giữa các vế trong câu ghép thường được thể hiện bằng các quan hệ từ như  “để, thì…”.

Ví dụ:

  • Chúng tôi đi làm từ thiện để chia sẻ với các hoàn cảnh khó khăn.
  • Để có được thành công thì bạn phải cố gắng nhiều hơn về ngày hôm nay.

Hy vọng rằng những chia sẻ này của AMA giúp bạn có được những thông tin bổ ích để phục vụ trong học tập cũng như giao tiếp hàng ngày. Xin cảm ơn vì đã theo dõi bài viết câu ghép là gì